Kết quả xổ số kiến thiết An Giang kỳ 2K5 mở ngày 29/02/2024 khách hàng tỉnh Đồng Tháp đã trúng giải đặc biệt.                 Kết quả xổ số kiến thiết An Giang được trực tiếp phát thanh trên sóng Đài PTTH An Giang tần số FM 93,1 MHz, tiếp âm trên đài PTTH Vình Long và tiếp âm trên đài PTTH Bình Dương.                
Văn Bản
Quy chế Quản lý nợ của Công ty TNHH MTV Xổ số Kiến thiết An Giang 28/02/2014

UBND TỈNH AN GIANG

C.TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

XỔ SỐ KIẾN THIẾT

   CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                     Độc lập – Tự do -  Hạnh phúc

 

QUY CHẾ

Quản lý nợ của Công ty TNHH MTV Xổ số Kiến thiết An Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-XS ngày 27 tháng 02 năm 2014 của Chủ tịch công ty TNHH MTV Xổ số Kiến thiết An Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc quản lý các khoản nợ phải thu, nợ phải trả trong Công ty, bao gồm: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác, các khoản đầu tư ngoài doanh nghiệp và các khoản nợ phải trả; Quy định quyền, trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản nợ; đối chiếu xác nhận, phân loại nợ, đôn đốc thu hồi và chủ động xử lý nợ tồn động.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng, đối với tất cả thành viên của Công ty TNHH MTV Xổ số Kiến thiết An Giang và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quản lý nợ của Công ty.

Điều 3. Các từ viết tắt và giải thích từ ngữ

1. Các từ viết tắt:

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số Kiến thiết An Giang: viết tắt là Công ty;

b) Các khoản nợ phải thu và nợ phải trả: viết tắt là các khoản nợ;

c) Kỳ phiếu, sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, v.v. của ngân hàng: viết tắt là sổ tiết kiệm;

d) Chủ sở hữu của Công ty là Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang: viết tắt là Ủy ban tỉnh.

2. Giải thích từ ngữ:

a) "Nợ tồn đọng" là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán, Công tyđã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được;Và các khoản nợ phải trả đã quá thời hạn thanh toán nhưng Công ty chưa có khả năng trả nợ;

b) “Nợ phải thu khó đòi” là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán trên 06 tháng (tính theo thời hạn trả nợ ban đầu, không kể thời gian gia hạn trả nợ), Công ty đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán,nhưng Công ty vẫn chưa thu hồi được; Hoặc là các khoản nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ là tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục giải thểvàngười nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết;

c) “Nợ không có khả năng thu hồi” là các khoản nợ phải thu quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán theo quy định tại khoản 4, Điều 3, Nghị định 206/2013/NĐ-CP, ngày 09 tháng 12 năm 2013 của Chính Phủ “về quản lý nợ của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”;

d) “Nợ không có khả năng thanh toán” là các khoản nợ đến hạn và quá hạn mà Công tykhông có khả năng trả cho chủ nợ theo đúng hợp đồng đã cam kết;

e) "Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp" là cá nhân được chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu tại doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Người đại diện);

f) “Đại lý xổ số” là tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo pháp luật quy định tại thông tư 65/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính “hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số” trực tiếp ký kết hợp đồng đại lý xổ số với Công ty;

g) “Đại lý xổ số mới” là đại lý lần đầu ký kết hợp đồng với Công ty, kể cả trường hợp đã thanh lý hợp đồng nay ký kết lại;  

h) “Kỳ hạn nợ” là khoảng thời gian mà đại lý xổ số phải hoàn thành việc thành toán tiền vé đã tiêu thụ đối với các loại vé của Công ty, kể từ ngày vé được phát hành chính thức;

i) “Nợ vé đã mở thưởng” là khoản nợ đại lý xổ số phải trả cho Công ty theo kỳ hạn nợ được hai bên ký kết trong hợp đồng;

k) “Nợ vé ứng” là khoản nợ đại lý xổ số phải trả Công ty cho từng đợt ứng vé trước ngày phát hành chính thức để đại lý chuẩn bị việc phân phối, tiêu thụ;

l) “Các khoản như tiền” là vé trúng thưởng;

m) “Đầu tư tiền gửi ngân hàng” là việc gửi tiền, rút tiền có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn và việc gửi, rút sổ tiết kiệm tại các ngân hàng.

Điều 4: Nguyên tắc về quản lý và xử lý nợ

1. Quy chế quản lý nợ này làm cơ sở để xác định và xử lý các khoản nợ phát sinh; Xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản nợ; Đối chiếu xác nhận, phân loại nợ, đôn đốc thu hồi và chủ động xử lý nợ đúng quy định của pháp luật.

2. Đối với các khoản nợ khó đòi hoặc không có khả năng trả nợ; Trước hết, Công ty phải thực hiện trích lập dự phòng theo quy định và tự tìm mọi biện pháp xử lý thu hồi nợ, cùng chia sẻ khó khăn giữa chủ nợ, khách nợ để xử lý thông qua các hình thức khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ, mua bán nợ; Trường hợp vượt quá khả năng và thẩm quyền xử lý, Công ty phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp hỗ trợ giải quyết.

3. Định kỳ 06 tháng và kết thúc năm tài chính, cùng với việc lập và nộp báo cáo tài chính, báo cáo giám sát, Công ty báo cáo Ủy ban tỉnh về tình hình quản lý và thu hồi nợ, xử lý nợ tồn đọng, khả năng và tình hình thanh toán nợ theo quy định.

Điều 5. Quy trình xử lý các khoản nợ phải thu tồn đọng của Công ty

Quy trình xử lý các khoản nợ phải thu tồn đọng của Công ty, thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8, Điều 9; Mục 2; Nghị định 206/2013/NĐ-CP.

Chương II

NỢ PHẢI THU

Điều 6. Phải thu nợ đại lý vé số

1. Phải thu nợ vé đã mở thưởng: là khoản nợ phát sinh, do việc đại lý được chậm nộp tiền vé số đã tiêu thụ và trong thời hạn của kỳ hạn nợ.

a) Để đảm bảo thanh toán nợ, đại lý phải thế chấp 100% số tiền nợ, bằng hình thức đại lý nộp tiền hay các khoản như tiền và ủy quyền Công ty mua hộ sổ tiết kiệm (sổ tiết kiệm do đại lý đứng tên) để thế chấp cho Công ty;

b) Khi hết thời hạn nợ, Công ty tất toán sổ tiết kiệm để thu nợ.

2. Phải thu nợ vé ứng: là khoản nợ phát sinh do việc đại lý ứng vé số  trước ngày phát hành chính thức, để chuẩn bị cho việc phân phối cho khách hàng, đang chờ tới ngày mở thưởng, xác định số liệu tiêu thụ và đại lý nộp tiền để ứng vé kỳ kế tiếp.

a) Để đảm bảo thanh toán nợ, đại lý phải thế chấp toàn bộ giá trị vé nhận bán (giá đã trừ hoa hồng đại lý) “tức là thế chấp 100%”; việc thế chấp đảm bảo thanh toán nợ áp dụng như đối với đảm bảo thanh toán nợ vé đã mở thưởng. Ngoài ra, tùy trường hợp cụ thể mà Chủ tịch công ty có xem xét thế chấp bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;

b) Trường hợp vì lý do đặc biệt nào đó, khi khoản thế chấp của đại lý nhiều hoặc ít hơn so với giá trị vé nhận bán, Công ty sẽ hoàn trả hoặc có quyền buộc đại lý phải nộp bổ sung phần thiếu để đảm bảo tỷ lệ thế chấp.

3. Tất toán sổ tiết kiệm và tiền lãi phát sinh từ sổ tiết kiệm:

a) Đối với sổ tiết kiệm do Công ty mua hộ để đại lý thế chấp, thì khi tất toán hay đến kỳ hạn nhận lãi, toàn bộ vốn gốc và lãi phải được chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của Công ty; Tiền vốn gốc và lãi phát sinh dùng để thanh toán nợ của đại lý hay chi trả cho đại lý, .v.v. chủ yếu thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy chế này và theo Quy chế phát hành vé, hợp đồng ký kết với đại lý;

b) Đối với sổ tiết kiệm do đại lý tự mua và các tài sản khác để thế chấp,  được thực hiện theo cam kết của đại lý khi thế chấp với nguyên tắc, đại lý phải thanh toán dứt điểm nợ cho Công ty, trước khi được nhận lại sổ tiết kiệm hay tài sản khác đã thế chấp.

 4. Phân cấp trong quản lý, điều hành phải thu nợ đại lý xổ số:

a) Chủ tịch công ty: Ra chủ trương về kỳ hạn nợ, chủ trương về việc mua sổ tiết kiệm để đại lý thế chấp; Quyết định hình thức thế chấp khác hình thức nộp tiền và ủy quyền Công ty mua sổ tiết kiệm hộ theo đề nghị của Giám đốc; Các trường hợp ngoài Quy chế phát hành vé của Công ty; 

b) Giám đốc công ty: Điều hành chung việc quản lý, phát hành vé và thu nợ đại lý theo chủ trương của Chủ tịch công ty; Duyệt cho đại lý ứng vé cao hơn 20% đến 40% mức độ thanh toán tiền vé, vì đại lý có lý do đặc biệt và không thường xuyên, các trường hợp khác phải xin ý kiến Chủ tịch công ty; Điều hành chung việc đại lý thế chấp theo chủ trương của Chủ tịch công ty; Giám đốc công ty được phân công, ủy quyền Phó giám đốc thực hiện quyền, nhiệm vụ của giám đốc;

c) Phó Giám đốc: Duyệt cho đại lý ứng vé cao hơn không quá 20% mức độ thanh toán tiền vé, vì đại lý có lý do đặc biệt và không thường xuyên, chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện của đại lý;

d) Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc duyệt ứng vé của phòng Kế hoạch và Trạm phát hành;

đ) Phó giám đốc phụ trách tài chính: Trình Chủ tịch công ty, Giám đốc công ty về việc mua sổ tiết kiệm để đại lý thế chấp, trên cơ sở đề xuất của Phòng Tài vụ - Kế toán hoặc Phó giám đốc phụ trách tài chính trực tiếp đề nghị; Việc đề nghị mua Sổ tiết kiệm phải đảm bảo tối thiểu các tiêu chí số tiền, kỳ hạn, lãi suất, hình thức lãnh lãi; Tổ chức thực hiện chủ trương của Chủ tịch công ty trong việc thế chấp của đại lý, nếu được Giám đốc công ty phân công, ủy quyền;

e) Phòng Kế hoạch – Kinh doanh: Lãnh đạo phòng Kế hoạch – Kinh doanh duyệt cho đại lý ứng vé, với tỷ lệ tương ứng mức độ thanh toán tiền vé và những trường hợp theo chỉ đạo của Giám đốc công ty, ngoài ra còn được xem xét làm tròn số vé nhận theo mức độ tăng (giảm) 0,5 cây trong trường hợp đại lý nhận từ 10 cây trở lên; Đề xuất hình thức thế chấp đối với đại lý; Thông báo kịp thời với Phòng Tài vụ - Kế toán, các trường hợp tăng (giảm) vé, để Phòng Tài vụ - Kế toán thực hiện thu (trả) thế chấp cho đại lý;

g) Trạm phát hành: Trưởng trạm phát hành duyệt cho đại lý ứng vé, với tỷ lệ tương ứng mức độ thanh toán tiền vé và những trường hợp ứng vé theo chỉ đạo của Giám đốc công ty, ngoài ra còn được xem xét làm tròn số vé nhận theo mức độ tăng (giảm) 0,5 cây trong trường hợp đại lý nhận từ 10 cây trở lên;

h) Phòng Tài vụ - Kế toán: Mở sổ theo dõi các khoản nợ, thế chấp từng đại lý; chi tiết từng kỳ nợ; Đôn đốc thu nợ, thu thế chấp; Thu nợ, thu thế chấp đại lý đúng tiến độ; Xác nhận mức độ đóng nợ để làm cơ sở duyệt ứng vé; Phản ánh kịp thời cho Giám đốc công ty việc thực hiện không đúng quy chế; Định kỳ đối chiếu công nợ, đối chiếu khoản thế chấp của đại lý.

Điều 7. Phải thu khoản trả trước cho người bán

1. Phải thu khoản trả trước cho người bán, là khoản nợ phải thu phát sinh do việc Công ty ký kết các hợp đồng mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, xây dựng cơ bản .v.v. có ứng tiền trước cho khách hàng.

2. Việc phân cấp, thẩm quyền phê duyệt trong ký kết hợp đồng có phát sinh khoản ứng tiền trước cho khách hàng:

a) Trên cơ sở chủ trương của Chủ tịch công ty lãnh đạo các phòng, Phó Giám đốc hoặc cá nhân được phân công thương thảo hợp đồng, đề xuất Giám đốc công ty quyết định mức ứng trước hoặc Giám đốc trực tiếp quyết định mức ứng trước;

b) Việc ứng trước phải được thể hiện cụ thể trong hợp đồng hoặc văn bản đề nghị của đối tác; Trường hợp vì lý do đặc biệt nào đó thì Giám đốc công ty đề xuất hoặc Chủ tịch công ty chỉ đạo trực tiếp để Giám đốc công ty tổ chức thực hiện;

c) Thẩm quyền quyết định của Chủ tịch công ty căn cứ quy định của Điều lệ Công ty;

d) Trường hợp, Quy chế tài chính của Công ty có quy định về việc phân cấp, thẩm quyền trong ký kết hợp đồng có phát sinh khoản ứng tiền trước cho khách hàng thì thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính.

 3. Phân công trong theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ:

a) Các lãnh đạo phòng, cá nhân trực tiếp đề xuất ký kết hợp đồng hay trong phạm vi phụ trách của phòng thì chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện hợp đồng để đảm bảo thu hồi khoản ứng trước đúng tiến độ;

b) Phòng Tài vụ - Kế toán: Theo dõi khoản ứng trước từng hợp đồng và theo từng khách hàng; Phân loại các khoản ứng trước theo nội dung: nợ đến hạn thu, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi, kịp thời báo cáo lãnh đạo để có giải pháp thu hồi nợ.

Điều 8. Phải thu tạm ứng cán bộ nhân viên

1. Phải thu tạm ứng cán bộ nhân viên là khoản phải thu phát sinh theo yêu cầu công việc được giao.

2. Việc phân cấp, thẩm quyền phê duyệt: các khoản phải thu tạm ứng của cán bộ nhân viên, phát sinh phục vụ cho hoạt động thường xuyên hay đã có chủ trương, kế hoạch; Giám đốc công ty phân công cho Phó Giám đốc phê duyệt, chủ yếu là Phó Giám đốc phụ trách tài chính; Trường hợp, khoản tạm ứng chưa có chủ trương, kế hoạch do Giám đốc công ty quyết định với mức tiền tối đa là 30.000.000 đồng, trên mức này phải xin ý kiến của Chủ tịch công ty.

3. Phân công trong theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ:

a) Cán bộ nhân viên tạm ứng tiền phải thực hiện thanh toán ngay sau khi thực hiện xong công việc, riêng tài xế được tạm ứng lưu giữ 1.000.000 đồng để sẵn sàng đi công tác bất cứ lúc nào; Nếu để dây dưa Phòng Tài vụ - Kế toán trừ ngay khi thanh toán tiền lương, tiền thưởng và Công ty có xem xét phạt trong thi đua và cả hình thức khác khi cần thiết;

b) Phòng Tài vụ - Kế toán: Theo dõi khoản thu nội bộ, tạm ứng của cán bộ nhân viên chi tiết từng cán bộ nhân viên, thực hiện trừ tạm ứng vào tiền lương, tiền thưởng và báo cáo kịp thời cho lãnh đạo các trường hợp để dây dưa kéo dài.

Điều 9. Các khoản đầu tư tiền gửi ngân hàng

1. Gửi tiền ngân hàng, mua sổ tiết kiệm:

a) Sau khi cân đối nhu cầu tiền mặt cho hoạt động thường xuyên, hàng ngày thì tiền mặt phải được gửi ngân hàng, mua sổ tiết kiệm để vừa đảm bảo an toàn vốn, vừa thu được tiền lãi;

b) Khoản đầu tư tiền gửi ngân hàng, bằng các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và mua sổ tiết kiệm;

2. Rút tiền gửi ngân hàng, đáo hạn sổ tiết kiệm:

a) Cũng trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng cho hoạt động thường xuyên, hàng ngày thì tiền gửi ngân hàng được luân chuyển để đảm bảo hiệu quả nhất về độ an toàn tiền gửi và lãi suất;

b) Khi rút tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn, đáo hạn sổ tiết kiệm thì tiền vốn và lãi phải chuyển vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của Công ty;

c) Khoản đầu tư tiền gửi ngân hàng có thể được rút trước hạn trong trường hợp cần thiết, do có nhu cầu đột xuất phải sử dụng; Hoặc trong trường hợp rút trước hạn để đầu tư lại hoặc đầu tư vốn ra ngoài Công ty có hiệu quả hơn.

 3. Phân cấp trong quản lý, điều hành các khoản đầu tư tiền gửi ngân hàng:

a) Chủ tịch công ty:

- Ra chủ trương về việc đầu tư tiền gửi ngân hàng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc công ty hoặc Phó Giám đốc tài chính khi được Giám đốc phân công, ủy quyền; Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch công ty chỉ đạo việc đầu tư tiền gửi ngân hàng;

- Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện việc đầu tư tiền gửi ngân hàng.

b) Giám đốc công ty:

- Căn cứ chủ trương của Chủ tịch công ty chỉ đạo Phó giám đốc, chủ yếu là Phó giám đốc phụ trách tài chính, thực hiện việc đầu tư tiền gửi ngân hàng và giám sát việc triển khai thực hiện; Giám đốc công ty được quyền phân công, ủy quyền cho Phó Giám đốc, chủ yếu là Phó Giám đốc phụ trách tài chính để tổ chức thực hiện việc đầu tư tiền gửi ngân hàng.

c) Phó giám đốc, chủ yếu là Phó giám đốc phụ trách tài chính

- Có trách nhiệm trình Chủ tịch công ty, Giám đốc công ty kế hoạch đầu tư tiền gửi ngân hàng trên cơ sở đề nghị của Phòng Tài vụ- Kế toán hoặc trực tiếp đề xuất;

- Triển khai, đôn đốc, kiểm tra, giám sát Phòng Tài vụ - Kế toán trong việc thực hiện các thủ tục đầu tư, thu lãi và báo cáo việc đầu tư tiền gửi ngân hàng;

- Trực tiếp bảo quản sổ tiết kiệm và cung cấp để Phòng Tài vụ - Kế toán kiểm kê hàng tháng hoặc đột xuất.

d) Phòng Tài vụ- Kế toán:  

- Xây dựng kế hoạch đầu tư tiền gửi ngân hàng để Phó giám đốc xem xét trình Chủ tịch công ty, Giám đốc công ty quyết định; Kế hoạch đầu tư phải đảm bảo có đủ tiền cho hoạt động thường xuyên, hàng ngày như: nộp thuế, chi trả thưởng, trả lương, các hoạt động mua sắm của Công ty và có hiệu quả cao nhất về lãi suất, độ an toàn khoản đầu tư;

- Thực hiện các thủ tục đầu tư tiền gửi ngân hàng; Báo cáo hàng ngày số dư các khoản tiền gửi không kỳ hạn và định kỳ báo cáo về tình hình đầu tư tiền gửi theo quy định và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý;

- Định kỳ tháng hoặc đột xuất kiểm kê sổ tiết kiệm, khi kiểm kê mời Ban thanh tra nhân dân giám sát.

Điều 10. Các khoản đầu tư vốn ra bên ngoài

1. Việc đầu tư ra bên ngoài về trình tự thực hiện như quy định đối với đầu tư tiền gửi ngân hàng tại Điều 9 Quy chế này.

2. Thẩm quyền quyết định của Chủ tịch công ty được thực hiện theo Điều lệ công ty và theo Điều 9 Quy chế này.

Điều 11. Khoản phải thu khác

1. Khoản phải thu khác là khoản phải thu phát sinh do hoạt động kinh doanh ngoài kinh doanh xổ số như: thu tiền bán giấy vụn, cung cấp kết quả xổ số, tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ hoạt động tài chính, v.v.; Các khoản cho bên ngoài tạm ứng cho yêu cầu hoạt động kinh doanh của Công ty có tính chất tạm thời không lấy lãi; Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hóa, tiền vốn, vé xổ số, vé xổ số trúng thưởng, .v.v. đã được xử lý bồi thường; và các khoản phải thu khác.

2. Việc phân cấp, thẩm quyền phê duyệt: trong ký kết hợp đồng bán giấy vụn, cung cấp kết quả xổ số, v.v.; Các khoản cho bên ngoài tạm ứng cho yêu cầu hoạt động kinh doanh của Công ty có tính chất tạm thời không lấy lãi; .v.v.:

a) Trên cơ sở chủ trương của Chủ tịch công ty, lãnh đạo các phòng, Phó Giám đốc hoặc cá nhân được phân công thương thảo hợp đồng, đề xuất Giám đốc công ty ký kết hợp đồng hoặc Giám đốc trực tiếp chỉ đạo ký kết hợp đồng;

b) Trường hợp vì lý do đặc biệt nào đó thì Giám đốc công ty trực tiếp đề xuất hoặc Chủ tịch công ty chỉ đạo trực tiếp Giám đốc công ty ký kết hợp đồng;

c) Giám đốc công ty có thể phân công, ủy quyền Phó giám đốc ký kết hợp đồng; Khi Phó giám đốc thực hiện ký kết hợp đồng phải đảm bảo đúng nội dung, phạm vi được Giám đốc phân công, ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc thực hiện ký kết hợp đồng không đúng phân công, ủy quyền;

d) Thẩm quyền quyết định của Chủ tịch công ty căn cứ quy định của Điều lệ Công ty;

đ) Trường hợp, Quy chế tài chính của Công ty có quy định về việc phân cấp, thẩm quyền trong ký kết hợp đồng thì thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính.

3. Phân công theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ: thực hiện như quy định tại khoản 3, điều 6, Quy chế này.

4. Việc phân công theo dõi, đôn đốc thu hồi đối với khoản bồi thường vật chất theo văn bản xử lý bồi thường được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quy chế này và theo văn bản xử lý bồi thường.

5. Việc phân công theo dõi, đôn đốc thu hồi đối với lãi đầu tư tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Quy chế này.

Chương III

NỢ PHẢI TRẢ

Điều 12. Các khoản phải trả

1. Các khoản vay nợ: Khi cần thiết phải vay nợ để phục vụ hoạt động kinh doanh, Giám đốc công ty đề xuất Chủ tịch công ty quyết định việc vay tiền cho từng khoản vay cụ thể; Việc vay tiền phải có phương án hay kế hoạch cụ thể và việc vay tiền phải đảm bảo hiệu quả sử dụng tiền vay tốt nhất từ số tiền vay, kỳ hạn, lãi suất đảm bảo tốt nhất.

2. Phải trả người bán: là khoản phải trả phát sinh do việc Công ty ký kết các hợp đồng mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, xây dựng cơ bản .v.v. chưa trả cho người bán.

 3. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: Thực hiện nộp đúng quy định của Luật quản lý thuế và quyết định của Ủy ban tỉnh.

4. Các khoản phải nộp về bảo hiểm, kinh phí công đoàn: Thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm, pháp luật về công đoàn.

5. Khoản phải trả về tiền lương, tiền công: Thực hiện đúng Quy chế phân phối Quỹ lương của Công ty và các hợp đồng, thỏa thuận được ký kết.

6. Khoản phải trả về khen thưởng, phúc lợi: Thực hiện đúng quy định của Quy chế sử dụng quỹ khen thưởng, Quy chế sử dụng quỹ phúc lợi. Việc điều hành do Giám đốc công ty quyết định đúng chủ trương của Chủ tịch công ty.

7. Các khoản phải trả phục vụ cho việc mua sắm vật tư, trang thiết bị, .v.v.  phục vụ cho việc quản lý hằng ngày: Đảm bảo trả ngay khi khách hàng đến thanh toán.

Điều 13. Phải trả về thế chấp đại lý

1. Phải trả thế chấp vé đã mở thưởng:

a) Sổ tiết kiệm thế chấp vé đã mở thưởng đến hạn tất toán, Công ty sẽ làm thủ tục tất toán để cấn trừ toàn bộ tiền nợ vé mở thưởng;

b) Trường hợp, đại lý chấm dứt hợp đồng trước hạn thì sổ tiết kiệm thế chấp Công ty cấn trừ tiền nợ vé đã mở thưởng. Các sổ tiết kiệm này, Công ty chuyển thành khoản đầu tư hay tất toán trước hạn do Giám đốc công ty quyết định theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.

2. Phải trả thế chấp vé ứng:

a) Đối với sổ tiết kiệm do Công ty mua hộ đại lý khi đáo hạn thì:

- Trường hợp đại lý tiếp tục hợp đồng: Công ty thực hiện đáo hạn và đồng thời mua lại sổ tiết kiệm mới, để tiếp tục thế chấp. Mức tiền mua lại, phụ thuộc vào số tiền phải thế chấp, nếu số tiền tất toán sổ tiết kiệm thiếu so với số tiền phải thế chấp thì đại lý phải nộp thêm vào; còn thừa thì Công ty trả phần thừa cho đại lý, trường hợp đại lý không nhận phần thừa ra thì Công ty mua sổ tiết kiệm cả phần thừa để đại lý thế chấp;

- Trường hợp đại lý chấm dứt hợp đồng: Công ty dùng sổ tiết kiệm để thu hồi nợ vé ứng, khoản chênh lệch thừa Công ty sẽ hoàn trả cho đại lý. Các sổ tiết kiệm này, Công ty chuyển thành khoản đầu tư hay tất toán trước hạn do Giám đốc công ty quyết định theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.

b) Đối với sổ tiết kiệm do đại lý mua để thế chấp khi đáo hạn thì:

- Trường hợp đại lý tiếp tục hợp đồng: đại lý nộp tiền và ủy quyền cho Công ty mua sổ tiết kiệm để thế chấp. Nếu đại lý xin và được Công ty chấp thuận được thế chấp bằng sổ tiết kiệm do đại lý mua, thì đại lý phải nộp sổ tiết kiệm cho Công ty trước khi nhận lại sổ tiết kiệm đến hạn.

Trường hợp, đại lý xin nhận sổ tiết kiệm rồi mới nộp tiền hoặc nộp sổ tiết kiệm, Giám đốc công ty xem xét từng trường hợp cụ thể và không thường xuyên, nhưng tối đa không quá 03 ngày làm việc, nếu trên 03 ngày phải có chủ trương của Chủ tịch công ty;

- Trường hợp đại lý chấm dứt hợp đồng: Khi thanh lý hợp đồng, nếu Công ty phải trả tiền thì Công ty sẽ hoàn trả sổ tiết kiệm; Nếu đại lý trả tiền thì sau khi đại lý thanh toán dứt điểm, Công ty sẽ hoàn trả sổ tiết kiệm, trường hợp chậm trả Công ty sẽ yêu cầu ngân hàng chuyển sở hữu sổ tiết kiệm sang Công ty theo đúng như cam kết của đại lý, phần chênh lệch (nếu có) Công ty sẽ hoàn trả cho đại lý.

c) Đối với các tài sản khác: cũng thực hiện trên cơ sở như đối với sổ tiết kiệm.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC QUẢN LÝ NỢ

Điều 14. Trách nhiệm của Công ty trong việc quản lý nợ

1. Đối với nợ phải thu:

a) Tổng hợp báo cáo tình hình nợ phải thu theo định kỳ. Bao gồm: tổng số nợ phải thu, trong đó nợ phải thu khó đòi, tình hình trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, tình hình xử lý nợ phải thu khó đòi trong kỳ báo cáo.

b) Mở sổ theo dõi các khoản nợ phải thu từng đối tượng nợ; chi tiết theo từng kỳ vé; thường xuyên phân loại nợ phải thu như: nợ đến hạn thu, nợ quá hạn thu, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi; đôn đốc thu hồi nợ; định kỳ đối chiếu công nợ; Phân tích chi tiết từng khoản nợ phải thu khó đòi;

c) Khi có phát sinh nợ phải thu không có khả năng thu hồi, Công ty phải xác định rõ nguyên nhân khách quan hay chủ quan. Đối với nguyên nhân chủ quan, Công ty phải xử lý bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan; Đối với nguyên nhân khách quan, Chủ tịch công ty, Ban điều hành và các phòng ban có liên quan phải xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xác nhận để làm cơ sở xử lý.

2. Đối với nợ phải trả:

a) Tổng hợp báo cáo tình hình công nợ phải trả định kỳ;

b) Mở sổ theo dõi các khoản nợ phải trả từng đối tượng nợ; thường xuyên phân loại nợ phải trả như: nợ chưa đến hạn thanh toán, nợ đến hạn thanh toán, nợ đã quá hạn thanh toán; Phân loại theo tính chất nợ như: nợ dài hạn, nợ ngắn hạn; Phân tích chi tiết từng khoản nợ phải trả quá hạn;

c) Công ty phải đảm bảo hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của Công ty không vượt quá 3 lần;

d) Xây dựng kế hoạch trả nợ, cân đối dòng tiền đảm bảo nguồn trả nợ; Thanh toán các khoản nợ phải trả, đúng thời hạn đã cam kết; Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của Công ty, không để phát sinh các khoản nợ phải trả quá hạn.

Điều 15. Trách nhiệm của Chủ tịch công ty trong việc quản lý nợ

1. Đối với nợ phải thu:

a) Ban hành, sửa đổi bổ sung Quy chế quản lý nợ đúng quy định pháp luật và Điều lệ công ty;

b) Chỉ đạo Giám đốc công ty xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ không thu hồi được; Kịp thời báo cáo Ủy ban tỉnh những thuận lợi, khó khăn trong việc xử lý nợ phải thu, nếu không xử lý kịp thời, dẫn đến thất thoát vốn thì phải có trách nhiệm bồi thường, phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban tỉnh và trước pháp luật;

c) Căn cứ biên bản của Hội đồng xử lý nợ, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi được; Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm trước Ủy ban tỉnh và pháp luật về quyết định xử lý nợ của mình.

2. Đối với nợ phải trả:

a) Ban hành, sửa đổi bổ sung Quy chế quản lý nợ đúng quy định pháp luật và Điều lệ công ty;

b) Chỉ đạo Giám đốc công ty quản lý, điều hành Công ty đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đúng hạn; Kịp thời chỉ đạo Giám đốc công ty khắc phục những khó khăn trong thanh toán nợ, phải có trách nhiệm bồi thường nếu chậm chỉ đạo dẫn đến phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng.

Điều 16. Trách nhiệm của Giám đốc công ty trong việc quản lý nợ

1. Đối với nợ phải thu:

a) Điều hành, quản lý nợ phải thu đúng quy chế, chủ trương của Chủ tịch công ty; Kịp thời báo cáo Chủ tịch công ty những thuận lợi, khó khăn trong điều hành, quản lý nợ; Với vai trò là người đứng đầu Hội đồng xử lý nợ đề xuất Chủ tịch công ty giải pháp xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ không thu hồi được;

b) Thành lập Hội đồng xử lý nợ. Bao gồm: Giám đốc, Kế toán trưởng, các trưởng phòng, ban và các cán nhân có liên quan, trường hợp cần thiết có thể mời chuyên gia bên ngoài;

c) Chỉ đạo, phân công các Phó Giám đốc và các phòng ban theo dõi, đôn đốc việc quản lý nợ phải thu và giám sát việc thực hiện của các Phó Giám đốc và các phòng ban;

d) Trích lập dự phòng nợ khó đòi theo quy định, cụ thể tại thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính và các văn bản khác có liên quan;

e) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch công ty, trước pháp luật trong việc quản lý, điều hành nợ phải thu không đúng quy chế, chủ trương của Chủ tịch công ty và việc đề xuất xử lý nợ không đúng quy định của pháp luật. Nếu xảy ra thất thoát phải có trách nhiệm bồi thường;

f) Tham mưu, đề xuất Chủ tịch công ty ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý nợ.

2. Đối với nợ phải trả:

a) Quản lý, điều hành nợ phải trả đúng quy chế, chủ trương của Chủ tịch công ty; Kịp thời báo cáo Chủ tịch công ty những thuận lợi, khó khăn trong điều hành, quản lý nợ phải trả;

b) Chỉ đạo, phân công các Phó Giám đốc và các phòng ban theo dõi, thanh toán các khoản nợ phải trả, chủ yếu là Phó Giám đốc phụ trách tài chính và Phòng Tài vụ - Kế toán;

c) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch công ty, trước pháp luật trong việc quản lý, điều hành nợ phải trả không đúng quy chế, không đúng chủ trương của Chủ tịch công ty và có trách nhiệm bồi thường khi phát sinh thiệt hại do việc quản lý, điều hành không đúng này;

d) Kịp thời báo cáo Chủ tịch công ty những tồn tại, vướng mắc trong quản lý, điều hành nợ phải trả, nếu chậm báo cáo mà để xảy ra thiệt hại phải có trách nhiệm bồi thường.

Điều 17. Trách nhiệm của Phó giám đốc công ty trong việc quản lý nợ

1. Đối với nợ phải thu:

Thực hiện đúng phân công, chỉ đạo của Giám đốc công ty trong quản lý, điều hành nợ phải thu; Kịp thời báo cáo Giám đốc công ty những tồn tại, vướng mắc trong thực hiện; Nếu thực hiện không đúng chỉ đạo hoặc báo cáo không kịp thời gây ra thiệt hại thì phải có trách nhiệm bồi thường;

2. Đối với nợ phải trả:

Thực hiện đúng phân công, chỉ đạo của Giám đốc công ty trong quản lý, điều hành nợ phải trả; Kịp thời báo cáo Giám đốc công ty những tồn tại, vướng mắc trong thực hiện; Nếu thực hiện không đúng phân công, chỉ đạo hoặc báo cáo không kịp thời gây ra thiệt hại thì phải có trách nhiệm bồi thường;

Giám đốc công ty phân công Phó Giám đốc phụ trách tài chính trực tiếp điều hành việc thanh toán nợ theo Quy chế của công ty và theo thời hạn quy định của pháp luật; Kịp thời báo cáo Giám đốc công ty những vướng mắc phát sinh để Giám đốc công ty xử lý.

Điều 18: Trách nhiệm của Phòng Tài vụ - Kế toán trong việc quản lý nợ

1. Tuân thủ đúng quy chế, đúng chỉ đạo của Ban lãnh đạo công ty trong thực hiện nghiệp vụ quản lý nợ.

2. Chịu trách nhiệm mở sổ theo dõi các khoản nợ từng đối tượng nợ; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ chưa đến hạn thanh toán, nợ đến hạn thanh toán, nợ đã quá hạn thanh toán, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ, đối chiếu công nợ.

3. Thực hiện thu nợ, thanh toán nợ đúng thời gian, đúng số nợ.

4. Kịp thời báo cáo Lãnh đạo các trường hợp phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi; Phân tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, nếu do nguyên nhân chủ quan của nghiệp vụ mà gây ra thiệt hại thì phải có trách nhiệm bồi thường.

5. Chịu trách nhiệm thực hiện các báo cáo phục vụ cho yêu cầu quản lý nợ phải thu theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu quản lý, điều hành của Công ty.

6. Quản lý, hạch toán kế toán nợ phải thu, phải trả theo đúng quy định.

7. Chịu trách nhiệm xác nhận tình hình đóng nợ của đại lý để làm cơ sở duyệt ứng vé.

8. Xây dựng kế hoạch trả nợ, cân đối dòng tiền đảm bảo nguồn trả nợ; Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của Công ty, không để phát sinh các khoản nợ phải trả quá hạn.

Điều 19. Trách nhiệm của các phòng và cá nhân có liên quan đến trong việc quản lý nợ

1. Tuân thủ đúng quy chế, đúng chỉ đạo của ban lãnh đạo trong thực hiện nhiệm vụ; Nếu không tuân thủ đúng mà để xảy ra thiệt hại thì phải có trách nhiệm bồi thường;

2. Phối hợp với phòng Tài vụ - Kế toán để thực hiện đôn đốc thu hồi, thanh toán nợ.

Chương V

QUYỀN HẠN TRONG VIỆC QUẢN LÝ NỢ

Điều 20. Quyền của Công ty trong việc quản lý nợ

1. Chủ động thu hồi, thanh toán các khoản nợ theo đúng cam kết với khách hàng, người lao động và quy định của pháp luật.

2. Công ty được trích lập Quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định của pháp luật, cụ thể theo hướng dẫn tại thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính và các văn bản khác có liên quan.

3. Công ty được quyền bán các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được để thu hồi vốn trên nguyên tắc trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định. Công ty chỉ được bán nợ cho các tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh mua bán nợ, không được bán nợ trực tiếp cho khách nợ;

Công ty chỉ được quyền bán nợ khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban tỉnh; nếu Ủy ban tỉnh có phân cấp cho Chủ tịch công ty quyết định bán các khoản nợ thì Công ty có quyền bán nợ mà không phải xin ý kiến của Ủy ban tỉnh, khi đó mức phân cấp phải được quy định cụ thể trong quy chế tài chính và quy chế quản lý nợ của Công ty.

4. Công ty có quyền khiếu nại, khởi kiện khi không thu hồi được nợ; có quyền ủy quyền, thuê đòi nợ thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Quyền của Chủ tịch công ty trong quản lý nợ

1. Quyết định ban hành Quy chế quản lý nợ, trên cơ sở đề nghị của Giám đốc công ty.

2. Ra chủ trương, chỉ đạo Giám đốc Công ty trong việc quản lý, điều hành nợ.

3. Căn cứ biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước Ủy ban tỉnh, trước pháp luật;

4. Quyết định các biện pháp xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân khi để xảy ra nợ phải thu khó đòi, nợ quá hạn.

Điều 22. Quyền của Giám đốc công ty trong quản lý nợ

1. Có quyền điều hành, quản lý nợ phải thu theo đúng quy chế và chỉ đạo của Chủ tịch Công ty.

2. Quyết định thành lập Hội đồng xử lý nợ.

3. Có quyền chỉ đạo, phân công các Phó Giám đốc và các phòng thực hiện các biện pháp quản lý nợ; Quyền giám sát, kiểm tra các Phó Giám đốc và các phòng thực hiện công tác quản lý nợ; Có quyền phân công, ủy quyền các Phó Giám đốc thực hiện quyền, nhiệm vụ của Giám đốc và chịu trách nhiệm về việc phân công, ủy quyền.

4. Có ý kiến đề xuất với Chủ tịch công ty các vấn đề liên quan đến công tác quản lý và xử lý nợ.

5. Quyết định mức trích lập quỹ dự phòng nợ khó đòi.

6. Có quyền từ chối thực hiện các chỉ đạo của Chủ tịch công ty không đúng với Quy chế quản lý nợ và quy định của pháp luật.

7. Các quyền khác theo phân công của Chủ tịch công ty.

Điều 23. Quyền của Phó Giám đốc trong quản lý nợ

1. Sử dụng nhân sự của các Phòng để thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành nợ phải thu theo phân công của Giám đốc công ty.

2. Có quyền từ chối thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Giám đốc công ty không đúng với Quy chế quản lý nợ; Kịp thời báo cáo Chủ tịch công ty việc không thực hiện.

Điều 24. Quyền của Phòng Tài vụ - Kế toán trong quản lý nợ

1. Mở sổ sách để theo dõi, quản lý nợ đúng chuẩn mực kế toán, chế độ tài chính hiện hành.

2. Có ý kiến đề xuất với Giám đốc về cải tiến công tác thu nợ; Xử lý các khoản nợ quá hạn theo quy định.

3. Có ý kiến đề xuất với Giám đốc về sửa đổi bổ sung Quy chế quản lý nợ; Kịp thời cập nhật những sửa đổi bổ sung của pháp luật về công tác quản lý và xử lý nợ để báo cáo Giám đốc công ty.

4. Có quyền từ chối thực hiện các chỉ đạo không đúng Quy chế quản lý nợ và quy định của pháp luật; Kịp thời báo cáo Giám đốc công ty hoặc Chủ tịch công ty việc không thực hiện này.

Điều 25. Quyền của các phòng và cá nhân có liên quan đến quản lý nợ

1. Thực hiện đúng các chỉ đạo của Ban lãnh đạo trong thực hiện quản lý nợ.

2. Có quyền từ chối thực hiện các chỉ đạo không đúng Quy chế quản lý nợ và quy định của pháp luật; Kịp thời báo cáo Giám đốc công ty hoặc Chủ tịch công ty việc không thực hiện này.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 Điều 26. Điều khoản thi hành

1. Tất cả cán bộ nhân viên Công ty chấp hành nghiêm chỉnh quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch công ty, Giám đốc công ty để có chủ trương, ý kiến chỉ đạo thực hiện.

3. Trong trường hợp các quy định của pháp luật có sự sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, làm cho Quy chế này có điều khoản không còn phù hợp thì điều khoản đó không được thi hành, mà áp dụng theo quy định mới của pháp luật.

4. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014./.

CHỦ TỊCH CÔNG TY

Các văn bản khác
©2011 Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết An Giang
Địa chỉ: 64C, Nguyễn Thái Học, phường Mỹ Bình, TP Long Xuyên, An Giang.
Điện thoại: 02963.857.903, Fax: 02963.853.320, Email: ctyxsktag@gmail.com